Thứ Tư, 10 tháng 10, 2012

Tài liệu môn lý luận văn hóa

Câu 1: Trình bày định nghĩa và bản chất của văn hoá.
° Định nghĩa:
Văn hoá là hoạt động tinh thần nhằm khách thể hóa năng lực bản chất người để sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần hướng tới các chuẩn mực chân - thiện - mỹ nhằm để duy trì sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội.
 ° Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết về văn hoá:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật,… những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.
° Bản chất của văn hoá: có 3 bản chất
- Văn hoá được con người sáng tạo ra như một phương thức tồn tại đặc thù:
Văn hoá là toàn bộ những thành tựu mà con người sáng tạo ra vì lẽ sinh tồnmục đích của cuộc sống và để thích ứng những nhu cầu của đời sống.
Phương thức tồn tại chung của sinh giới là thích nghi và chọn lọc tự nhiên để thích nghi với môi trường sống vì thế chúng sẽ biến đổi bản thân đây chính là cơ sở tiến hoá sinh học của thế giới, nếu chỉ có tiến hoá sinh học thì con người không thể thành người, mà con người phải biết lao động, cải biến tự nhiên tạo ra thiên nhiên thứ 2 phục vụ cho sự sinh tồn của mình.
- Văn hoá tác động đến sự hình thành nên con người:
Văn hoá là:
+ Cơ sở để hình thành nhân cách và trí tuệ của con người.
+ Môi trường sống của con người.
+ Nuôi dưỡng và bảo bọc con người.
         + Văn hoá đánh thức những năng lực người ở dạng tiềm năng.
         Một đứa trẻ sinh ra và được nuôi dưỡng trong đời sống cộng đồng, đứa trẻ mới thành người và khi đứa trẻ thành người văn hoá trở thành nền tảng cho trí tuệ và nhân cách của nó.
- Văn hoá là hệ thống các giá trị:
Văn hóa xét đến cùng là ngày càng  đẹp hơn, tốt hơnđúng hơn để hướng tới các giá trị chân - thiện- mỹ. Giá trị là chỗ dựa để con người đối chiếu với xã hội mà điều chỉnh hành vi để hướng tới chân - thiện - mỹ .
Như vậy về bản chất :
+ VH  được con người tạo ra như một phương thức tồn tại đặc thù.
+ VH hình thành và phát triển những năng lực của con người .
+ VH là hệ thống các giá trị phản ảnh khác vọng vươn tới chân thiện mỹ của con người.
Câu 2: Phân tích các chức năng Xã hội của văn hoá.
* Chức năng XH của VH:           
1. sáng tạo và tích luỹ các giá trị:
          Văn hoá phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của con người, văn hoá mang tính nhân sinh
          * Nói đến văn hoá là nói đến những giá trị người. Văn hoá là cái phần con người thêm vào giới tự nhiên, là kết quả của việc con người tác động vào giới tự nhiên .
          * Tính nhân sinh làm nên chức năng và sáng tạo và tích luỹ giá trị .
          * Văn hoá là kết quả của quá trình cải biến thế giới của sự “ sáng tạo theo các qui luật của cái đẹp”
          Năng lực bản chất người không ngừng được bộc lộ và hoàn thiện.
          Mõi nền văn hoá là một phương thức thể hiện sự sáng tạo của con người
          * Sự giàu có của các nền văn hoá được ghi nhận ở sự giàu có của các giá trị được sáng tạo và tích luỹ qua không gian và thời gian, phản ảnh sự giàu có của tâm hồn con người.
          2. Chức năng giáo dục:
          Văn hoá mang tính lịch sử hình thành nên bề dày truyền thống và bản sắc của từng nền văn hoá, nó tạo nên sự liên kết lịch sử, hiện tại và tương lai. 
- Văn hoá có chức năng truyền tải, giáo dục những kinh nghiệm, hoạt động sống của con người qua các thế hệ.
- Chức năng giáo dục của văn hoá trở thành chức năng quan trọng nhất, nó bao trùm và chi phối tất cả các chức năng còn lại. Ngoài ra nó còn được biểu hiện ở những khía cạnh sau:
+ Tính giai cấp và tính dân tộc của văn hoá được bảo đảm.
+ Định hướng hoạt động của con người theo hướng tích cực, luôn giáo dục con người đạt đến những giá trị cao đẹp: chân - thiện - mỹ. qua đó hình thành nên nhân cách và trí tuệ cảu con người
+ Nhờ chức năng giáo dục của văn hoá mà kho tàng tri thức nhân loại được lưu giữ, tích luỹ, phát triển.
3. chức năng động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội
Văn hoá mang tính hệ thống. Tính hệ thống phân biệt giữa văn hoá và phản văn hoá, giữa các nền văn hoá với nhau.
Tính hệ thống: đặt con người vào những khuôn khổ nhất định. Trong đó bảng giá trị vừa là mục tiêu, vừa  chỉ dẫn hành vi của con người.
Văn hoá điều khiển hành vi của con người, định hướng cho sự phát triển của xã hội. Đều này khiến văn hoá có chức năng là động lực thúc đẩy phát triển xã hội
Câu 3. Phân tích những qui luật phát triển của văn hóa.
1. Mối quan hệ giữa văn hoá với kinh tế và chính trị :
          * MQH giữa văn hoá với kinh tế:
          - Văn hoá với Phương thức sản xuất tinh thần văn hoá chịu sự qui định của phương thức sản xuất vật chất, tức là cơ sở kinh tế của một xã hội nhất định. được thể hiện:      
+ Kinh tế phát triển năng lực con người phát triển thành tựu văn hoá.
            + K. tế p. triển làm tăng nhu cầu sự phồn vinh của nhu cầu làm nên sự phồn vinh của Vh.
            + Kinh tế phát triển có điều kiện cho sự chăm lo phát triển văn hoá, có đk để đầu tư cho KHCN, vui chơi giải trí, cho nghệ thuật.
          * MQH giữa văn hoá với chính trị:
          - Tư tưởng chính trị làm nên nội dung ý thức hệ của VH.
          - Chính trị định huớng cho phát triển VH, VH không thể tách rời CT ( chế độ CT tác động đến văn hoá bằng cách thức quản lý, hệ thống chính sách, pháp luật).
          - Trong bối cảnh cụ thể văn hoá  phải lấy chính trị làm sứ mệnh. Sự tiến bộ của VH chính là ở chỗ nó đứng về một nền chính trị tiến bộ.
2. Kế thừa văn hoá: Là sự tiếp thu, giữ gìn và phát huy di sản của quá khứ.
( Quá khứ là gốc rễ của hiện tại, hiện tại là cội nguồn cho tương lai, Không có một thế hệ nào không do ai sinh ra, không có một nền văn hoá nào phát triển từ con số không kể từ khi xã hội hình thành)
- Văn hoá phát triển theo dòng chảy liên tục, mỗi giai đoạn đều có sụ kế thừa của nó.
- Việc giữ gìn và phát huy di sản của quá khứ giúp cho nền văn hoá giữ được bản sắc, đảm bảo tính nhất quán trong quá trình phát triển.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc là tăng cường mối liên kết vốn có từ trong cội nguồn giữa các cộng đồng, giữ vững sự kết dính của các dân tộc.
Trong xu thế toàn cầu hoá giá trị dân tộc suy yếu, mai một cần phải giữ gìn, phát huy di sản của quá khứ để chống lại những tiêu cực từ bên ngoài, tiếp thu những giá trị tiến bộ và tích cực phù hơp với từng thời kỳ lịch sử, bài trừ và loại bỏ những cái đi ngược lại văn hoá. Đây là cách để dân tộc định hướng mình trong các quan hệ quốc tế.
3. Giao lưu văn hoá: là sự tiếp xúc trao đổi sản phẩm giữa các nền văn hoá.
- Giao lưu Vh là giới thiệu tinh hoa văn hoá của nước mình với nước khác đồng thời tiếp nhận tinh hoa văn hoá của nước khác để làm giàu thêm văn hoá nước mình. Qua đó VH dân tộc được bổ sung, bồi đắp, đời sống văn hoá cộng đồng sẽ phong phú hơn, qua đó các dân tộc nhận ra bãn lĩnh và nhu cầu của mình từ đó có sự đổi mới và phát triển.
Với xu thế toàn cầu hoá, sự Phát triển đã khiến các dân tộc xích lại gần nhau, xây dựng những giá trị chung mang tính toàn cầu nhưng cũng chính vì vậy mà các dân tộc phải chăm lo cho giá trị của riêng mình. Càng hoà hợp thì càng phải độc đáo, càng độc đáo thì càng có ưu thế trong hoà hợp. Vì vậy Thừa kế và giao lưu như 2 mặt của một quá trình vận động; Thừa kế là để giữ gìn, phát huy bản sắc dtộc, mở rộng giao lưu là để đảm bảo tính tiên tiến, chúng tồn tại trong nhau và cùng tác động đến sự phát triển của VH.
Giao lưu và tiếp biến văn hoá được chia thành 2 loại:
+ Giao lưu văn hoá đối nội: là giao lưu và tiếp biến văn hoá diễn ra trong nội bộ một quốc gia, một dân tộc.
+ Giao lưu văn hoá đối ngoại: là giao lưu và tiếp biến văn hoá diễn ra bên ngoài biên giới một quốc gia, một dân tộc hay nói khác đi là để giao lưu văn hoá giữa các dân tộc trên thế giới với Việt Nam và đồng thời truyền bá văn hoá Việt Nam ra các nước trên thế giới.
? Ba nội dung mang tính quy luật phát triển của văn hoá nêu trên đều là quan trọng. Việc vận dụng những quy luật đó để phát triển văn hoá có hiệu quả hay không tuỳ thuộc vào từng điều kiện lịch sử cụ thể của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Câu 4: Vì sao nói văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
° Khái niệm:
- Văn hóa là hoạt động tinh thần nhằm khách thể hóa năng lực bản chất của con người để sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, hướng tới chuẩn mực chân - thiện - mỹ, góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội.
° Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:
- Nói văn hóa là nền tảng tinh thần có nghĩa là văn hóa là tổng thể các giá trị, các tiềm năng sáng tạo của đất nước. Muốn xã hội phát triển thì phải dựa vào những tiềm năng đó.
     Vì sự tồn tại và phát triển xã hội lúc nào cũng có 2 yêu tố:                                                                                              
 + Yếu tố vật chất: do hoạt động kinh tế sang tạo ra: con người muốn no đủ, muốn giàu có phải lao động làm ra của cải vật chất, đất nước muốn giàu mạnh phải so tiềm năng, năng lực về kinh tế.
+ Yếu tố tinh thần: Muốn có đời sống tinh thần phải hoạt động văn hoá, phải sáng tạo văn hoá mới đưa lại đời sống tinh thần. 
( Nền tảng ở đây được xem là cái “giá đỡ” về tinh thần của xã hội mà văn hóa đảm nhiệm. Nếu kinh tế giữ vai trò nền tảng vật chất thì văn hóa giữ vai trò nền tảng tinh thần. Không có nền tảng vật chất thì con người không thể tồn tại về mặt sinh thể, không có nền tảng tinh thần thì con người không thể tồn tại được).
- Là nền tảng tinh thần của xã hội, văn hóa biểu hiện sức phát triển, sự hiểu biết về trí tuệ, đạo lý, tâm hồn và khí phách, bản lĩnh của con người. Cũng vì vậy văn hóa giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển hài hòa bền vững của xã hội.
- Gần đây nhất, Mỹ phải thừa nhận nguyên nhân thất bại ở Việt Nam vì quân đội Mỹ vấp phải một dân tộc có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời nhất và đó là sức cạnh tranh có thể chiến thắng vũ khí tối tân nhất.
- Văn kiện Đại hội đảng đã khẳng định: Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, có nghĩa là văn hoá không phải là nền tảng duy nhất của xã hội. Nền tảng đó là nền tảng lành mạnh và tiến bộ, có tiến bộ và lành mạnh mới là chổ dựa cho nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
Câu 5: Vì sao nói văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển KT – XH ?
° Khái niệm:
- Văn hóa là hoạt động tinh thần nhằm khách thể hóa năng lực bản chất của con người để sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, hướng tới chuẩn mực chân - thiện - mỹ, góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội.
- Phát triển được hiểu là sự tăng trưởng về chất được đánh giá qua mức sống, chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của cộng đồng xã hội qua 2 mặt vật chất và tinh thần.
° Văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội:
- Văn là mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội:
+ Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển có nghĩa là sự phát triển kinh tế phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống xã hội, tạo ra cơ sở vật chất cho sự phát triển lành mạnh về đời sống tinh thần.
(Phát triển KT – XH để mang lại hạnh phúc cho toàn XH nghĩa là phát triển KT – XH để con người được sung sướng, để đưa hạnh phúc đến với con người khả năng hướng tới tự do)
VH là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chính là:                                                                                             
- Tự do cấp thấp: Thoát khỏi áp bức nô lệ, đối nghèo (đảng ta đã làm được và đang thực hiện)
- Tự do cấp cao: Tự do phát triển những năng lực cao quý cuả loài nguời vốn có trong một con người.
- Văn hoá là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội:
* Là động lực phát triển, văn hoá khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của con người. Văn hoá là nhân tố bên trong, nhân tố nội sinh của xã hội. Nói đến văn hoá thật chất là nói đến con người.
Văn hoá tác động đến toàn diện trên mọi lĩnh vực của KT – XH. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, thời đại CNH – HĐH có 3 lĩnh vực là trụ cột cho sự phát triển KT – XH:          
Giáo dục – đào tạo: tạo ra con người có đạo đức, giỏi chuyên môn nếu không có nền giáo dục tốt thì không có con người trong thời CNH – HĐH.
* Khoa học – công nghệ: tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật là điều kiện, phương tiện để phát triển KT – XH. Muốn phát triển KT - XH phải có một nền KH-KT tiên tiến. Cùng với giáo dục KHCN tạo ra sản phẩm của xã hội, tạo ra con người có trí tuệ, có tình cảm…, tạo ra cơ sở VC kỷ thuật.
* Lĩnh vực tổ chức điều hành xã hội: Hiện nay đang gặp khó khăn lĩnh vực này đang tiến hành cải cách hành chính ( như giao thông, đổi giờ khó thực hiện) Lĩnh vực Qlý Xh, công bằng Xh gặp nhiều khó khăn. Nếu ta giải quyết không tốt, xảy ra bất ổn trong Xh.
? Văn hoá được nhìn nhận như là một động lực, tức là một bộ máy, một cơ chế, một quyết định toàn bộ sự phát triển, từ vật chất đến tinh thần, từ kinh tế đến tri thức, đạo đức và tính chất công bằng, văn minh xã hội. Có thể nói không có văn hoá thì không có phát triển. Ở đây các thành tố của văn hoá điều có khả năng tác động đặc thù của mình vào động lực chung của phát triển, Không có một thành tố nào đóng vai trò đặc quyền hay độc quyền đối với phát triển.
Câu 6: Di sản văn hóa là gì ? Vì sao phải bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc ?
° Khái niệm:
Di sản văn hóa là tổng thể những giá trị văn hóa được tích luỹ trong lịch sử, được cộng đồng nhận thức một cách đúng đắn và khai thác, phát huy nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hiện tại, nhằm góp phần xây dựng và phát huy văn hoá của cộng đồng.
° Phải bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc vì:
- Về mặt nhận thức:
+ Di sản văn hóa là cơ sở để nghiên cứu quá khứ, lịch sử của dân tộc và nhân loại ( XH trước không tồn tại trên thực tế nhưng nó để lại dấu ấn qua di sản văn hoá)
+ Di sản văn hóa không chỉ giúp con người chúng ta hiểu đúng quá khứ mà trên cơ sở đó hiểu được hiện tại và có những dự báo chính xác về tương lai.
- Về mặt giáo dục: là cơ sở để giáo dục về lịch sử, truyền thống, ý thức cộng đồng, thái độ trân trọng biết ơn đối với quá khứ, là cơ sở hiện thực để chúng ta thực hiện việc giáo dục.
+ Di sản văn hóa là sợi dây liên kết các thành viên cộng đồng, nối liền các thế hệ, là cái để dân tộc sống lại với quá khứ của mình.
- Về mặt thẩm mỹ:
+ Di sản văn hóa là sự kết tinh tài năng và sự sáng tạo của cá nhân và cộng đồng, thể hiện nhu cầu và khát vọng hoàn thiện con người hướng con người đến những giá trị chân - thiện - mỹ trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Di sản VH là tư liệu để dựa vào đó ta sáng tạo ra giá trị mới mà còn góp phần cảm hứng để sáng tạo.
- Về kinh tế : một quốc gia có một di sản văn hoá độc đáo, nếu bảo quản và phát huy tốt cũng sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
? Với những ý nghĩa nêu trên, di sản văn hóa được xem là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, là cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa.
Câu 7: Thực trạng bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc hiện nay ? Các giải pháp ?
Hiện nay, cả nước có hơn 3.000 di tích cấp quốc gia cùng nhiều di sản phi vật thể như truyền thống, tục ngữ, cao dao, lễ hội,… nước ta có 14 di sản được công nhận là di sản thế giới gồm:
- Ba di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, lần 1: 17-12-1994, lần 2: 02-12-2000); Động Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình, 5-7-2003); Cao Nguyên đá Đồng Văn (công viên địa chất, 3-10-2010).
- Bảy di sản vật thể: Quần thể kiến trúc cố đô Huế (Thừa Thiên Huế, 11-12-1993); Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam, 12-1999); Phố cổ Hội An (Quảng Nam, 12-1999); Mộc bản triều Nguyễn, 3-1-2010; Bia đá văn Miếu-Quốc Tử Giám, 9-3-2010; Khu Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội, 1-8-2010); Hội Gióng (16-11-2010).
- Bốn di sản văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế (Thừa Thiên Huế, 7-11-2003); Không gian văn hoá Cồng Chiêng (Tây Nguyên, 15-11-2005); Ca Trù (1-10-2009); Dân ca Quan họ (Bắc Ninh, 30-9-2009).
° Hạn chế của nước ta trong công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa là:
- Do thiên nhiên và chiến tranh tàn phá.
- Công tác quản lý còn yếu kém.
- Trong nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của di sản thiếu tính biện chứng và kế thừa.
- Tình trạng trộm cắp, buôn bán cổ vật, đào bới các di sản để tìm cổ vật còn xảy ra.
- Ý thức bảo tồn và phát huy di sản trong nhân dân chưa cao.
- Tình trạng lấn chiếm, sử dụng sai chức năng các di tích diễn ra nhiều nơi.
- Tình trạng thương mại hóa các di tích, danh lam thắng cảnh xảy ra ở một số nơi.
° Giải pháp:
- Tích cực nghiên cứu sưu tầm các di sản văn hóa trên cơ sở đó có kế hoạch quản lý và phát huy giá trị di sản văn hóa một cách hiệu quả.
- Kịp thời trùng tu, tôn tạo, sửa chữa các di sản văn hóa là các công trình kiến trúc, các di tích.
- Đưa các di sản phi vật thể vào trong đời sống, chú trọng giữ gìn cơ sở vật chất, không gian cho sự tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống nhà bảo tàng, làm cho chúng thật sự là nơi giáo dục lịch sử, giáo dục truyền thống một cách sinh động.
- Bảo tồn phải đi liền với phát huy di sản, sáng tạo phải gắn liền với việc chống lại các hiện tượng phản văn hóa, bảo thủ, lạc hậu khi nhìn nhận đánh giá di sản.
- Tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân ý thức giữ gìn và phát huy giá trị của di sản văn hóa.
? Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng và nhân loại. Do đó, hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng, bao gồm của văn hóa vật thể và phi vật thể.
Câu 8: Thế nào là lối sống có văn hóa? Những đặc trưng của lối sống văn hóa.
° Thế nào là lối sống có văn hoá:
- Lối sống có văn hóa: là lối sống đẹp, phù hợp với các giá trị dân tộc và thời đại, đáp ứng được những yêu cầu về xây dựng nhân cách để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
° Những đặc trưng của lối sống có văn hóa:
- Yêu lao động, hăng sai lao động để xây dựng đất nước.
- Tôn trọng các giá trị đạo đức và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
- Quan tâm và tham gia tích cực vào những vấn đề chung của xã hội.
- Tôn trọng và bảo vệ môi trường sống.
Câu 9: Những giải pháp cấp bách về xây dựng lối sống có văn hóa hiện nay.
* Giải pháp:
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của BCH TW khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (7.1998). Trong đó, chú trọng chấn chỉnh và khắc phục những yếu kém tồn tại của văn hóa nổi lên trước hết ở nhận thức tưởng, đạo đức, lối sống, xây dựng con người mới trong giai đoạn cách mạng mới, xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa.
- Phát huy tính tích cực chính trị - xã hội của mỗi công dân. Vấn đề nhức nhối của xã hội hiện nay là tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống của công dân dưới tác động của kinh tế thị trường, nạn tham nhũng tiêu cực trong cán bộ công chức nhà nước. Do đó, cần đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phát huy tính tự nguyện, tự giác, tăng cường dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Khôi phục những thuần phong mỹ tục. Cải tạo những phong tục tập quán lạc hậu, khôi phục những thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc đi liền với nâng cao trình độ dân trí.
- Xây dựng văn hóa đạo đức của cộng đồng. Đạo đức cộng đồng chính là những chuẩn mực, quan niệm định hướng giá trị làm nền tảng tinh thần của lối sống. Xây dựng văn hóa đạo đức cộng đồng chính là xây dựng lối sống có văn hóa.
- Đẩy mạnh giao lưu và tiếp biến văn hóa. Tiếp thu những tiến bộ trong đạo đức lối sống của nhân loại, ngăn chặn sự xâm nhập của lối sống tiêu cực, suy đồi từ nước ngoài, làm cho các giá trị tiến bộ trong đạo đức lối sống được phát huy.
- Phát động và cổ vũ cho phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Làm cho phong trào này đi vào từng xóm ấp, từng con người, làm cho cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào mỗi con người Việt Nam.
Câu 10: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
° Cơ sở lý luận:
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và văn hóa, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,… trở thành nền tảng lý luận sắc bén cho chiến lược phát triển văn hóa ở nước ta.
- Tư tưởng “văn hóa soi đường cho quốc dân đi” của Chủ tịch HCM là vũ khí lý luận cho đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa của chúng ta.
° Cơ sở thực tiễn:
- Thực tiễn trên thế giới:
Vấn đề toàn cầu hóa dẫn đến sự phát triển đa dạng và xu hướng áp đặt văn hóa - đế quốc trong văn hóa giữa các quốc gia vừa mở ra cơ hội “giao lưu tiếp biến văn hóa, quảng bá văn hóa…” vừa là những thách thức (áp đặt văn hóa, phương hại đến việc giữ gìn bản sắc văn hóa, ít nhiều dẫn đến nguy cơ suy giảm niềm tin và ý chí con người). Vì vậy phải quan tâm đến việc xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thực tiễn trong nước:
+ Đất nước Việt Nam có bề dày văn hóa, được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước. Văn hóa là sức mạnh tinh thần để đưa đất nước vượt qua những khó khăn thử thách.
+ Đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang đổi mới, mở cửa hội nhập với thế giới đang rất cần nền tảng tinh thần vững chắc là văn hóa. Bên cạnh những thành tựu to lớn về văn hóa, còn nhiều hạn chế: đời sống tinh thần của nhân dân vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ. Công tác bảo tồn và phát triển văn hóa còn nhiều bất cập đòi hỏi phải quan tâm đến chiến lược về phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 11: Thế nào là nền văn hóa tiên tiến.
Nền văn hóa tiên tiến mà Đảng ta chủ trương xây dựng là nền văn hóa tiến bộ, hiện đại, ngang tầm với thế giới, hướng tới đi tiên phong trước thế giới.
° Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của BCH TW Đảng khóa VIII đã nêu lên 5 đặc trưng của nền văn hóa tiến tiến:
- Yêu nước: yêu nước được xem là giá trị văn hóa cơ bản, là sức mạnh nội sinh đưa đất nước vượt qua khó khăn, thử thách để hội nhập và phát triển.
- Tiến bộ: nội dung cốt lõi của tiến bộ là độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nền văn hóa tiến bộ và nền văn hóa phủ nhận cái lạc hậu, phát huy các nhân tố tiên tiến đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong bối cảnh hội nhập.
- Thấm nhuần chủ nghĩa nhân văn: nền văn hóa phải hướng đến việc vun đấp tình yêu thương con người, bảo vệ con người và giải phóng con người.
- Thể hiện tinh thần dân chủ: đề cao tự do sáng tạo của nhân dân, đáp ứng yêu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân, khuyến khích nhân dân tham gia sáng tạo văn hóa.
- Hình thức biểu hiện, công cụ biểu hiện, phương tiện chuyển tải đa dạng phong phú phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam: thông qua các phương tiện chuyển tải hiện đại mà kết nối nền văn hóa dân tộc Việt Nam với các nền văn hóa tiên tiến trên thế giới.
Câu 12: Bản sắc dân tộc là gì ? Bản sắc dân tộc Việt Nam bao gồm những yếu tố nào. Vì sao phải giữ gìn bản sắc dân tộc trong xây dựng và phát triển nền văn hóa hiện nay ?
° Bản sắc dân tộc là gì ?.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của BCH TW Đảng khóa VIII:
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
° Bản sắc dân tộc bao gồm các yếu tố:
- Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống,…
- Bản sắc dân tộc với các yếu tố nêu trên thể hiện 2 đặc trưng cơ bản là tính bền vững, ổn định qua các thời kỳ lịch sử và tính độc đáo về sắc thái của Việt Nam trong mối liên hệ với văn hóa của các quốc gia khác.
° Trong phát triển nền văn hóa hiện nay, phải quan tâm đến việc giữ gìn bản sắc dân tộc vì:
- Bản sắc dân tộc giúp ta giữ được tính duy nhất, thống nhất và nhất quán trong quá trình phát triển, giữ được cốt cách của mình theo tinh thần “hòa nhập chứ không hòa tan” khi giao lưu và tiếp biến văn hóa.
- Chúng ta phát triển văn hóa trong xu thế hội nhập, bản sắc dân tộc chính là nền tảng vững chắc cho quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa.
Câu 13: Trình bày những nhiệm vụ xây dựng phát triển nền văn hóa hiện nay.
1. Xây dựng con người mới: xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính: Có tinh thần yêu nước, ý thức tự cường dân tộc phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH,… Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạng, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng pháp luật,…  Lao động chăm chỉ, lương tâm nghề nghiệp, năng động, sáng tạo,… Thường xuyên trau dồi trình độ và thẩm mỹ, thể lực.
2. Xây dựng môi trường văn hóa: xây dựng môi trường văn hóa từ các đơn vị cơ sở, giữ gìn phát huy đạo lý gia đình, coi trọng xây dựng gia đình văn hóa, đẩy mạnh các phong trào tại cơ sở, thu hẹp dần khoảng cách các vùng miền, thành phố và nông thôn, nâng cao hoạt động các thiết chế văn hóa.
3. Phát triển sự nghiệp văn học và nghệ thuật: phấn đấu sáng tạo ra nhiều tác phẩm có giá trị, khuyến khích các sáng tác vì mục đích đáp ứng đời sống tinh thần lành mạnh, bài trừ khuynh hướng xấu. Muốn phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật thì tác động vào cấu trúc nghệ thuật bao gồm: nghệ sĩ, tác phẩm, công chúng, hoạt động phê bình nghệ nghệt, thiết chế nghệ thuật, hoạt động lãnh đạo quản lý.
4. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa: vì nó có ý nghĩa rất lớn về mặt nhận thức, giáo dục thẩm mỹ và kinh tế, vì các nguy cơ làm xâm hại, thương mại hóa các di tích.
5. Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ: Đảng ta xác định phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. GD-ĐT phát triển sản sinh ra nhiều nhân tài cho đất nước. KHCN phát triển tạo nền tảng cho đất nước ngày càng phát triển.
6. Phát triển và quản lý tốt các phương tiện thông tin đại chúng: nhiệm vụ này xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin đại chúng trong giai đoạn hiện nay (báo chí là quyền lực thứ 4). Điển hình chức năng báo chí rất quan trọng là cơ quan thông tin có tính định hướng cho dự luận hoặc Internet chẳng hạn.
7. Bảo tồn, phát triển và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số: làm cho nền văn hóa của nước ta thống nhất, giàu bản sắc dân tộc.
8. Chính sách văn hóa đối với tôn giáo: Đảng ta tôn trọng tự do tôn giáo, tự do tín ngưỡng, khuyến khích những yếu tố hướng thiện trong tôn giáo, tạo điều kiện để tôn giáo cùng chung tay xây dựng nhà nước chung (liên hệ các thế lực lợi dụng tôn giáo chống phá nhà nước).
9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa: tiếp thu văn hóa thế giới, quảng bá hình ảnh văn hóa Việt Nam ra cộng đồng thời giới.
10. Củng cố, xây dựng và hoàn thiện các thể chế văn hóa: thể chế theo nghĩa hẹp: hệ thống pháp luật liên quan hoạt động văn hóa, hệ thống chính sách văn hóa.
Theo nghĩa rộng : Bộ máy + con người + cơ chế + thiết chế hoạt động văn hóa.
° 3 nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, lâu dài:
- Tiếp tục xây dựng con người mới.
- Xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh.
- Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Câu 14. Vì sao Đảng ta xem văn hóa là một mặt trận ?
Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 5 BCH TW Đảng khóa VIII Đảng ta đã thống nhất đưa ra các quan điểm trong việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong đó khằng định “Văn hóa là một mặt trận, xây dựng văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi ý chí cách mạng, sự kiên trì thận trọng”.
° Đảng ta xem văn hóa là mặt trận vì:
Mặt trận ở đây là đấu tranh trên mặt trận tư tưởng.
- Đấu tranh trên mặt trận văn hóa là đấu tranh tìm thất giá trị văn hóa chân - thiện - mỹ chống lại các ngụy, ác, xấu.
- Đấu tranh để bảo vệ giá trị truyền thống lịch sử hàng ngàn năm và thành quả cách mạng của dân tộc, bài trừ các hủ tục, các thói hư, tật xấu, bảo vệ những truyền thống tốt đẹp, bảo vệ lý tưởng cách mạng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chống mọi âm mưu lợi dụng văn hóa (âm nhạc, internet, phim ảnh,..) để thực hiện âm mưu diễn biến hòa.
- Mặt trận còn thể hiện sự tập hợp sức mạnh, tất cả các lực lượng cùng tham gia các hoạt động trong toàn lãnh thổ.
- Những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa phải ý thức được mình là một chiến sĩ. Vì văn hóa là một mặt trận nên quá trình xây dựng đòi hỏi người chiến sĩ đó phải có ý chí cách mạng, tinh thần yêu nước cao độ chống lại những tác động bên ngoài.
Câu 15. Phân tích cấu trúc và đặc trưng của nghệ thuật:
° Khái niệm nghệ thuật:
Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội, là một hoạt động tinh thần - thực tiễn của con người, đi theo quy luật của cái đẹp ở trình độ cao, nhằm phục vụ cho con người một đời sống tinh thần phong phú, đáp ứng những nhu cầu và khát vọng của con người vươn tới những giá trị chân - thiện - mỹ.
 ° Cấu trúc của một nền văn hóa nghệ thuật:
- Đội ngũ văn nghệ sĩ và quá trình sáng tạo của họ: đây là thành tố đầu tiên và quan trọng nhất của một nền văn hóa nghệ thuật. Người nghệ sĩ là người cảm nhận nghệ thuật bằng khả năng quan sát, cảm nhận của mình về nội dung tác phẩm cho công chúng xem và bình xét. Người nghệ sĩ từ chân lý cuộc sống qua cảm nhận tác phẩm sẽ đưa đến cho công chúng chân lý nghệ thuật và tùy vào kinh nghiệm thẩm mỹ của công chức mà có những cảm thụ khác nhau.
- Tác phẩm nghệ thuật: sản phẩm của người nghệ sĩ (bài thơ, bài văn, bức tranh….) - bức thông điệp của người nghệ sĩ gửi đến công chúng.
- Công chúng: người thưởng thức, đánh giá tác phẩm nghệ thuật.
- Các thiết chế văn hóa đảm bảo cho quá trình sáng tạo và hoạt động, tiêu dùng các giá trị nghệ thuật.
- Sự quản lý và lãnh đạo của Đảng, yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển đúng định hướng XHCN của nền văn hóa nghệ thuật nước ta.
° Đặc trưng:
- Các tác phẩm nghệ thuật được khách thể hóa thành một hiện tượng xã hội, tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người sáng tạo hay thưởng thức.
- Nghệ thuật khác với các hình thái ý thức xã hội khác là chỉ phản ánh khía cạnh. Hình tượng nghệ thuật phản ánh thế giới bằng cảm xúc, hình tượng nghệ thuật phản ánh cả chỉnh thể hoàn chỉnh.
- Khoa học phản ánh Riêng - Chung. Nghệ thuật phản ánh Chung - Riêng.
- Hình tượng nghệ thuật mang tính chất đa nghĩa lung linh, mượn cái này để nói cái khác. VD: hình ảnh hứng dừa của tranh Đông Hồ.
? Hình tượng nghệ thuật chính là một phương thức phản ánh thế giới (sự vận động của thế giới xung quanh hay chính là quy luật vận động của đời sống). VD: Trong phim Chí Phèo, kết thúc phim nhân vật Thị Nở nhìn xuống bụng mà không nhìn đâu khác vì nhân vật muốn nói lên rằng “Chị đã có con với Chí Phèo” mặc dù nhân vật không nói tiếng nào.

Câu 16.  Văn học nghệ thuật là gì ? Các chức năng của văn học nghệ thuật ?
° Khái niệm nghệ thuật:
Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội, là một hoạt động tinh thần - thực tiễn của con người, đi theo quy luật của cái đẹp ở trình độ cao, nhằm phục vụ cho con người một đời sống tinh thần phong phú, đáp ứng những nhu cầu và khát vọng của con người vươn tới những giá trị chân - thiện - mỹ.
° Các chức năng của nghệ thuật:
 Văn hóa nghệ thuật giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng con người và phát triển xã hội vì nó là hoạt động đa chức năng.
- Chức năng nhận thức và dự báo: Chức năng dự báo mang tính cảm tính nhưng người nghệ sĩ phải cảm nhận qua sự suy đoán cụ thể.
- Chức năng giáo dục và giao tiếp: Văn nghệ sĩ là kỹ sư tâm hồn. Nghệ thuật là chân, thiện, mỹ -> có hình tượng và thông qua đó giáo dục cho các thế hệ và truyền thống, lịch sử,… hoặc là đưa ra những cảnh báo.
- Nghệ thuật giúp con người có thể sống nhiều hơn, là công cụ giao tiếp vượt không gian và thời gian, có giá trị nhân văn thể hiện năng lực sáng tạo và thưởng thức.
- Chức năng thẩm mỹ và giải trí: Giúp con người tiếp xúc nghệ thuật và từ đó tái tạo được năng lực nhân tính của con người và mục đích giải trí là nhằm giúp cho con người nhận thức và tổng hợp các chức năng khác một cách hoàn chỉnh. Ngoài ra chức năng này giúp mọi người có thể tự do sáng tạo nghệ thuật.
Câu 17. Đời sống văn hóa là gì ? Các thành tố của đời sống văn hóa.
° Đời sống văn hóa:
Là tổng thể các hoạt động sống của con người nhằm đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu văn hóa hướng con người tới các giá trị chân - thiện - mỹ, đến con người nhân văn.
° Các thành tố của đời sống văn hóa:
- Con người văn hóa: Con người vừa là chủ thể sáng tạo ra văn hóa của con người , vừa là sản phẩm của văn hóa. Trình độ văn hóa con người được thể hiện ở cách con người ứng xử với thiên nhiên, xã hội và với chính mình. Biểu hiện ở những khía cạnh như: tri thức, đạo đức, phẩm chất, sức khỏe, bản lĩnh,…
- Giá trị văn hóa (vật thể, phi vật thể): là những sản phẩm được sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử của nhân loại. Là kết tính tài năng sáng tạo của cá nhân, là kết tinh của bản sắc dân tộc,…
- Các hoạt động văn hóa: Những hoạt động của con người nhằm đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa.
- Các quan hệ văn hóa (con người - tự nhiên, con người - xã hội, con người - chính bản thân).
- Các thiết chế văn hóa: Chính là bộ máy nhân sự được tổ chức thành hệ thống. có thể chế để vận hành, có trụ sở thiết bị chuyên dùng. Thiết chế văn hóa là nơi để mọi người đến tham gia thưởng thức, sáng tác, biểu diễn văn hóa. Gia đình là thiết chế văn hóa quan trọng nhất vì là nơi sáng tạo ra văn hóa, chứa đựng con người văn hóa.
- Cảnh quan văn hoá.
Câu 18. Vì sao Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII phát  động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
° Thực trạng:
- Suy thoái về tư tưởng, đạo đức lối sống làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội gây ra nhiều tệ nạn xã hội, đặt ra yêu cầu phải giảm thiểu và ngăn ngừa.
- Trong xu thế toàn cầu hoá, quá trình hội nhập sẽ không tránh khỏi nhưng tiêu cực trong quá trình giao lưu văn hoá, vì vậy cần phải xây dựng phong trào văn hoá từ cơ sở để tạo nên nền tảng vững chắc để chống lại những thế lực văn hoá ngoại lai có nội dung tiêu cực, không phù hợp với văn hoá dân tộc.
- Văn hoá mang tính chất cộng đồng làng xã có nguy cơ mai một và dần dần trở thành nếp sống đô thị.
° Sự cần thiết phát động phong trào:
Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân lao động thể hiện qua nhu cầu thường thức các giá trị văn hoá và nhu cầu sáng tạo ra các giá trị văn hoá mới.
Theo Mac đó là năng lực bản chất cần thể hiện:
- Khả năng nhận thức hiện thực khách quan.
- Khả năng hoạt động có mục đích, phù hợp quy luật, hiện thực khách quan
- Có tính sáng tạo để tạo ra cái đẹp.
- Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở được xem như bước đầu của việc xây dựng nên nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ các tiêu chí trong xây dựng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
- Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở là phát huy quyền làm chủ của nhân dân tròn sáng tạo va hưởng thụ các giá trị văn hoá, nghệ thuật, tạo dựng một lối sống văn minh, lịch sự, những phong tục tập quán tốt đẹp, vừa đậm đà bản sắc dân tộc vừa phù hợp và có thể hoà nhập với các trao lưu tiến bộ và nhân loại.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở về phương diện nào đó còn là cuộc đấu tranh gay gắt trên mặt trận tư tưởng văn hóa.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là xây dựng các thiết chế văn hóa như Trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, bảo tàng, ph